Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016

ứng dụng Keo Epoxy như thế n��o trong chế tạo công nghiệp?

Epoxy là hợp chất hữu cơ gốc nhựa composite, có các thuộc tính cơ lý đặc trưng, kháng điều kiện hơn hẳn các gốc nhựa khác, là cái nhựa với mua sắm đầy đủ nhất thuộc các cụ thể phi cơ, tàu thủy, giàn khoan.

vài phần mềm của Epoxy

  • Sơn với chất phủ : Việc mua sắm những phần mềm để làm lớp phủ epoxy với đẩy mạnh cùng sơn lại tiện lợi với nhiều lĩnh vực. nhiều nhất là xây dựng (bao gồm cả sàn), đóng tàu, nước và xử lý nước thải cũng như đồ gia dụng. Bằng cách đưa các đặc tính hiệu suất cho nhiều nguyên liệu, họ phủ hoặc trái phiếu, epoxy tăng hiệu quả cùng lợi thế kỹ thuật vượt trội. Sơn epoxy bao gồm:
  • Lớp lót chống ăn mòn
  • Trung gian nặng vận tải
  • những lớp phủ chống mài mòn
  • Lót hòm hoá chất kháng
  • nhiều lớp phủ chống cháy
  • Sơn chịu nhiệt (lên tới 230ºC)
  • Công nghiệp với sử dụng hàng ngày
  • phần mềm công nghiệp với nhiều thuộc 1 số lĩnh vực. Epoxy với cung cấp như lớp phủ bảo vệ với bí quyết điện năng cùng mồi để thiết kế tàu và các tàu khác, tàu bay, tàu ngoài trái đất và hệ thống vệ tinh. vì sức mạnh của họ, chúng với sử dụng trong nhiều lĩnh vực năng lượng tái hiện với thép lông, cột tuabin gió cũng như cho cung cấp lưỡi của họ, và bảo vệ nhiều cấu trúc của nhà máy thủy điện năng.
  • các ứng dụng liên quan khác trong đó gồm đường ống mua sắm cho nước uống, chất thải, dầu với khí đốt.
  • trong lĩnh vực thiết kế, epoxy được trang bị thuộc nhiều phòng ban kết cấu, chất kết dính cùng công nghệ sơn với nâng cao độ bền, sức mạnh và khả năng phục hồi, bảo đảm tuổi thọ lâu hơn và giảm sự thiết yếu buộc phải sơn lại với sửa chữa.
  • thuộc các ứng dụng như ván sàn, chúng giúp duy trì những tiêu chuẩn WC cao hơn, bởi vì chúng để phép việc sử dụng các chất gột rửa mạnh. khi được trang bị được những nguyên liệu như đá cẩm thạch, họ cũng cải thiện tính thẩm mỹ của họ. rút cuộc, họ cũng được mua sắm như phòng cháy chữa cháy trên cài đặt thương nghiệp với công nghiệp. Epoxies với áp dụng nhiều như bột nhão lỏng hoặc vữa cho phủ sàn nhà của trung tâm mua sắm, bệnh viện, trường học, khám đường cùng những cao ốc công nghiệp.
  • trong ngành hoá chất công nghiệp , epoxy có thể với tìm thấy thuộc hộp với bao phân bì đặc trưng, văn phòng cho thuê chúng với sử dụng như một lớp lót để bảo vệ nội dung khỏi sự ăn mòn với hương vị của hàng hoá.

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Hóa chất khử trùng TCCA tẩy trắng tốt nhất hiện nay

Trichloroisocyanuric axithóa chất được sử dụng như một chất khử trùng tcca trong bể bơi và các cơ quan nước đài phun nước và giúp trong việc đạt được nước sạch và lấp lánh.

TCCA giữ hồ bơi của bạn khỏi vi khuẩn và tảo. Không có tác dụng phụ trên da, tóc và mắt …

TCCA 90% viên 200 gram có thể được sử dụng trong xử lý nước, đặc biệt là trong hồ xử lý nước hồ bơi, xử lý nước uống, loại bỏ tảo trong nước tuần hoàn công nghiệp, xử lý nước thải công nghiệp, thành phố, sát khuẩn của dầu khí cũng khoan bùn và nước thải và sản xuất của các tế bào trong nước biển.

TCCA 90% viên 200 gram có thể được sử dụng trong bát khử trùng, khử trùng phòng ngừa của nhà ở, khách sạn và những nơi công cộng, vệ sinh và kiểm soát vi khuẩn tại các bệnh viện, khử trùng môi trường và trong cá, tằm, chăn nuôi và thức ăn gia cầm nơi.

TCCA cũng có thể được sử dụng trong các loại trái cây và rau quả khử trùng và bảo quản. TCCA cũng có thể được sử dụng trong làm sạch và tẩy trắng dệt, và clo trong cao su, vv

TCCA 90% viên 200 gram đã được chứng minh là một lựa chọn tốt hơn và kinh tế hơn để tẩy trắng bột và sodium hypochlorite cho tất cả các loại ứng dụng clo.

TCCA sẽ được chuyển đổi sang Hypochlorous acid (HOCl), trong đó có hoạt động của vi sinh vật mạnh mẽ. Quá trình thủy phân bởi sản phẩm, acid cyanuric, hoạt động như một chất ổn định và ngăn ngừa chuyển hóa của axit hypochlorous thành ion hypoclorit (OCL-) do ánh nắng mặt trời và nhiệt, trong đó có hoạt động của vi sinh vật thấp.

Ưu điểm của TCCA 90% viên 200 gram: Hiệu quả và ổn định của clo Dễ dàng để xử lý, tàu, hồ bơi . Tiết kiệm chi phí đắt tiền của thiết bị dùng thuốc. Thời gian dài tác dụng khử trùng Ổn định trong lưu trữ - thời hạn sử dụng lâu dài.

Các ứng dụng TCCA:

Khử trùng vệ sinh dân dụng và nước thải

Khử trùng bể bơi Khử trùng trước khi xử lý nước công nghiệp

Oxy hóa cho hệ thống làm mát nước

Tẩy trắng cho bông, hóa chất vải

Chăn nuôi và bảo vệ thực vật

Như chống co cho len và vật liệu pin

Như chất khử mùi trong nhà máy chưng cất

Như chất bảo quản trong rau quả và nuôi trồng thủy sản công nghiệp

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

Các nguyên liệu làm nến có những gì?

Làm nến gồm 3 công việc:

- Làm tim đèn

- Pha màu vào parafin

- Đổ khuôn

Tim nến làm bằng sợi chỉ vải, se vê sợi chỉ lại với nhau như là se thắt dây, thắt bím. Trước khi se phải nấu sợi trong bồ tạt cho mềm, khi se thành tim rồi lại đem hơ mau tay trên ngọn đèn để đốt cháy hết những sợi lùi sùi. Đọan ngâm tim bấc vào toa thuốc dưới đây trong một giờ, mục đích cho tim dễ cháy, ngọn lửa sáng tỏ, trong xanh và cháy hết không để lại tro. Nếu có tàn tro thì nến sẽ bị chảy một bên và nến sẽ gục xuống. Cách làm như sau:

Lấy phẩm màu đỏ hay xanh, loại màu tan trong dầu là được , trộn vào chất dầu parafin khi đun chảy chất này. Quậy đều tay để màu ăn đều. Nếu không nhuộm thì nến có màu trắng.

Để làm nến có nhiều màu sắc khác nhau xin mời các bạn tham khảo danh mục bột màu công nghiệp phục vụ cho việc tạo màu cho sản phẩm; bột màu công nghiệp có nhiều loại khác nhau tuy nhiên việc tạo màu cô cùng đơn giản khi có công thức và kinh nghiệm sản xuất

Khuôn nến làm bằng kẽm, hình tròn như cây đèn cầy, một đầu ở dưới thì túm lại, một đầu ở trên thì khoét rộng ra như hình cái rãnh tròn. Trong rãnh ấy để một miếng kẽm tròn để đậy bít lại. Giữa miếng kẽm có khoét một lỗ nhỏ tròn để luồn dây tim đèn, căng cho thẳng. Hai đầu dây tim đèn thì một đầu luồn ở phía dưới khuôn, chỗ túm lại, còn một đầu thì xỏ vào giữa miếng kẽm trên. Chung quanh lỗ xỏ tim ở miếng kẽm có khoét nhiều lỗ để rót sáp paraffin vào.

Cho sáp paraffin vào thùng tôn, nấu ấm khoảng 50-60 độ cho sáp chảy ra rồi lấy muỗng múc rót vào khuôn. Chung quanh khuôn có nước lạnh bao bọc, sáp sẽ nguội dần. Để độ nửa giờ, sáp sẽ cứng lại và tóp đi nên lấy ra rất dễ dàng. Rút đèn cầy ở khuôn ra, lấy miếng nỉ hay bông gòn tẩm rượu 90 độ bôi lên sáp, đèn sẽ bóng láng, trông rất đẹp. Cắt gọt cho sạch rồi cho vô bao, dán nhãn hiệu để bán.

Để có nguyên liệu sản xuất nến đầy đủ và khoa học, các bạn hãy liên hệ với chúng tôi, xin cam kết cung cấp cho quý vị những sản phẩm hóa chất công nghiệp tốt nhất phục vụ cho sản xuất của quý vị

Ngoài ra chúng tôi cung cấp nhiều loại hóa chất công nghiệp khác phụ gia cho ngành vật liệu, rất hân hạnh được phục vụ quý khách hàng.

Thứ Năm, 25 tháng 8, 2016

Tác dụng của hoá chất tinopal trong công nghiệp dệt như thế n��o?

Trong công nghiệp dệt,các mặt hàng vải sợi trắng thường đòi hỏi độ trắng rất cao. Đôi khi còn cần ánh xanh biếc,anh tím hồng khác nhau sau các quy trình tẩy trắng hóa học,thông thường độ trắng chỉ đạt 85% so với độ trắng tiêu chuẩn 100%.vì thế trên mặt vải sợi còn các sắc vàng nhạt phớt vàng nâu,làm cho vải có ánh trắng đục. để khử những ánh sắc trên và nâng độ trắng đạt yêu cầu khách hàng,dứt khoát phải sử dụng hóa chất Tinopal.


Bản chất của hóa chất Tinopan trong quá trình tẩy trắng :
Các vật liệu trắng thông thường khi chưa có fwa do còn chứa một số chất tự nhiên nên có khả năng điều tiết và hấp phụ một số tia sáng trong vùng xanh lam của quang phổ ánh sáng thấy được (các ánh sáng trắng).vì vậy khi khi ánh sáng phản xạ từ vật phản chiếu lên mắt người sẽ bị thiếu mất tia xanh đó và cảm giác cho ta vật liệu có ánh phớt vàng.


Một vật trắng tuyệt đối phải có khả năng phản xạ hoàn toàn các tia sáng(của ánh sáng trắng)chiếu tới chúng,hay nói cách khác , ánh sáng phản chiếu phải không có thành phần nào sự thay đổi các tia sáng trong phạm vi toàn bộ quang phổ thấy được.. Trước đây người ta vẩn dùng biện pháp lơ vải sợi trắng bằng các dung dịch thuốc nhuộm xanh (Malachite) hoặc tím hồng, ánh xanh đã nhuộm sẽ bù đắp lại sự thiếu hụt tia sáng xanh mà vải đã hấp thụ. kết quả mắt người sẽ cảm nhận được trắng hơn vì cảm giác sắc vàng đã được trung hòa.tuy nhiên biện pháp này có một số nhược điểm là không cho hiệu quả cao,không bền với ánh sáng,và với giặt.hơn nửa làm giảm độ sáng của vải trắng vì khi có thuốc nhuộm xanh (Malachite) vật liệu hấp thụ tia sáng nhiều hơn,tổng số ánh sáng phản xạ bị giảm.

Trong nhửng năm gần đây, để mang độ trắng cho sãn phẩm,người ta đã sản xuất ra chất Tinopan (chất tăng trắng quang học), đây là hợp chất hữu cơ trung tính.có màu xanh chuối nhạt,có ái lực với xơ sợi. đặc điểm khác biệt của chất fwa là chúng có cấu tạo hóa học sao cho phù hợp với xơ sợi. đồng thời phải có khả năng hấp thụ tia sáng trong vùng uv với n=300-380 nm.và khi phản xạ lại phát ra các tia có bước sáng cao hơn.tùy thuộc vào khả năng chuyển hóa năng lượng mà các chất fwa có thể phát ra các tia từ tím đến tia đỏ với r=430-435nm.hay tia xanh tím với r=435-440nm.hay tia xanh lam đến tia lục với r=435-440nm.nhửng tia này sẽ bộ trợ cho tia phớt vàng và tạo cho sãn phẩm có độ trắng tuyệt đối.tuy nhiên tác dụng này chỉ thể hiện dưới ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo giống ánh sáng trắng .ngoài ra độ trắng còn có ánh khác nhau tùy thuộc vào công nghệ chất tẩy rửa sử dụng(nồng độ, điều kiện xử lý,vải trắng nền vv…).

Thứ Ba, 23 tháng 8, 2016

Hydrogen Peroxide hóa chất Tẩy trắng gỗ được nhiều người d��ng?

Tẩy trắng gỗ chính là quá trình tách bớt lignin và các chất màu trong gỗ. Do đó việc lựa chọn nghiên cứu một quy trình tẩy thích hợp là hết sức quan trọng.

Có rất nhiều phương pháp tẩy trắng gỗ, nhưng thường dùng cho tẩy màu. Kết quả tẩy màu của nó tương đối tốt, giá thành hạ. Mức độ và hiệu quả tẩy trắng có liên quan đến nồng độ, pH của chất tẩy,oxy già , thời gian và số lần thao tác tẩy màu. Nếu tẩy trắng quá mức sẽ làm cho gỗ bị phân giải, giảm độ bền gỗ, giảm ánh màu gỗ.

Hydrogen Peroxide (H2O2) cũng có tác dụng tẩy trắng gỗ tốt, ít gây ô nhiễm, nhưng còn phải nghiên cứu kết hợp với một số chất mới nhằm đạt hiệu quả tẩy trắng cao.

Hydrogen Peroxide (H2O2) là tác nhân tẩy trắng đang được sử dụng phổ biến để tẩy tắng gỗ, ván lạng gỗ và bột giấy.

Ưu điểm của dùng Hydrogen Peroxide (H2O2) là ít gây ô nhiễm môi trường vì trong nước thải hoàn toàn không có tạp chất clo, hầu như không phá huỷ gỗ.

Tuy nhiên, nhược điểm của Hydrogen Peroxide (H2O2) là khả năng oxy hoá thấp hơn nhiều các hợp chất có clo (Cl2). Hydrogen Peroxide (H2O2) có tác dụng trong việc oxy hoá lignin.

Đây là một hoá chất tẩy trắng được sử dụng nhiều, hiệu quả tẩy trắng tương đối tốt, nồng độ thường dùng 15 -30% (nồng độ cao, tẩy trắng nhanh). Nó có thể giải phóng oxy tác dụng mạnh, phân giải chất màu trong gỗ. Để tăng tốc độ giải phóng oxy, có thể thêm nước ammoniac NH3, nhưng lượng nước ammoniac NH3 không được quá nhiều, nếu không sẽ ảnh hưởng đến độ tẩy trắng . Bình thường, lượng nước ammoniac (25%) cho vào khoảng 5 - 10% lượng H2O2. Khi cho thêm nước amoniac để làm dung dịch tẩy trắng, mùi rất nặng, rất độc hại cho người.

Trong quá trình tẩy trắng gỗ bằng hydro peoxit trong môi trường kiềm xảy phản ứng thuỷ phân, HOO- trực tiếp phá huỷ các nhóm mang màu của lignin. Phản ứng phân ly trên chỉ có thể xảy ra trong môi trường kiềm. Do vậy tẩy trắng nên tiến hành ở pH 10 - 11, thường có dùng chất đệm Silicate Na2SiO3. Hiệu quả tẩy trắng sẽ cao khi nâng nhiệt độ dung dịch lên 70 - 900C và nồng độ trên 10%.

sử dụng nhựa polyester thế nào với hợp lý?

Nhựa Polyester - Polyester Resin

Nhựa Polyester được chia thành lúc cho nhiều rượu đa chức phản ứng được những axít hữu cơ 2 nhóm chức mạch thẳng hoặc mạch vòng. Tùy theo các nguyên liệu phản ứng lúc đầu nhưng nhựa Polyester được chia thành rượu Polyester no (bão hòa) hoặc nhựa Polyester ko no (không bão hòa) có các tính chất mua sắm khác biệt trong công nghiệp sơn. ví dụ như Polyester bão hòa dùng sản xuất sơn PU hoặc sơn sấy chất lượng cao để xe hơi cùng sơn công nghiệp. Dường như đó Polyester không bão hòa được dùng với cung ứng sơn đồ gỗ chất hoặc để làm nguyên liệu composite.


Polyester bão hòa có thuộc tính ứng dụng căn bản thuộc nhiều lĩnh vực sau:
- Chất hóa dẻo chất lượng cao với các nhựa Ester Xenlulo, Polyvinyl Clorua, Copolyme Vinyl Clorua,canxi clorua .
- Chất hóa dẻo cho sơn bột gốc nhựa Amino.
- phân phối sơn PolyUrethane.
- phần mềm nhiều nhất là nhựa Polyester bão hòa sấy nóng cung ứng sơn công nghiệp OEM gồm ô tô, xe máy, trang bị nhà cao lầu sơn trang hoàng kim khí, sơn cuộn là nhiều cái sơn đề nghị chất lượng cao về độ bền cùng chịu hóa chất.
- Polyester bão hòa kiểu sấy nóng cũng đựợc phần mềm nhiều trong sơn bí quyết điện. Màng nhựa Polyester bão hòa kiểu sấy nóng ở nhiệt độ cao sẽ chuyển thành dạng lưới 3chiều được sự Với mặt của chất xúc tác đặc trưng hoặc các chiếc nhựa khác như Epoxy, Alkyd, Amino.

nhiều ứng dụng quan trọng của Polyester không no:
- Polyester maleinat tạo màng sơn bám dính cao, siêu cứng và cực kỳ bóng, bền được tác dụng của nước, acid formic vô cơ với nhiều loại dung môi, dòng Polyester này được phần mềm nhiều trong ngành đồ gỗ thay thế với Nitroxenlulo với chất lượng cực kỳ cao.
- Polyester acrylat có phần mềm chủ chốt thuộc phân phối cái sơn bằng tia phóng xạ (ví dụ như cung ứng vecni để ván sàn) Với bản lĩnh tạo với màng sơn mỏng được chất lượng bảo vệ trang trí cao, khắc phục nhược điểm của dòng Polyester Maleinat chỉ cung cấp được màng sơn dầy từ 150 tới 500 micron.
- Polyester ko no đặc trưng cũng được ứng dụng đầy đủ để sản xuất nhựa kết dính cho nguyên liệu composite.

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2016

Khi sử dụng kẽm clorua cần lưu ý những gì?

Công thức: ZnCl2.

Hàm lượng: ZnCl2 98%

Xuất xứ: Taiwan

Ngoại quan: Kẽm clorua màu trắng.

Quy cách: Thùng giấy 25kg

Tên gọi khác: Clorua kẽm, Kẽm clorua, ZnCl2.

Công Ty Hóa chất Trần Tiến chuyên cung cấp kẽm clorua ZnCl2, bán Kẽm clorua ZnCl2 giá rẻ, hãy liên hệ với chúng tôi để mua Kẽm Clorua ZnCl2 giá tốt.

  • Kẽm clorua được ứng dụng rộng rãi:

  • Kẽm clorua có khả năng tấn công các oxit kim loại (MO) cung cấp cho các dẫn xuất của thức các MZnOCl 2 Phản ứng này là liên quan đến các tiện ích của ZnCl2 như là mộtthông lượng cho hàn - tan lớp phủ oxit phơi bày bề mặt kim loại sạch thông lượng với ZnCl2 như là một thành phần hoạt chất được đôi khi được gọi là "thợ thiếc của chất lỏng".
  • Kẽm Clorua dùng trong tổng hợp hữu cơ
  • Trong phòng thí nghiệm, kẽm clorua tìm thấy sử dụng rộng rãi, chủ yếu là trung bình sức mạnh axit Lewis . ZnCl2 có thể xúc tác (A) tổng hợp Fischer indole , và (B) acyl hóa Friedel-Thủ công mỹ nghệ phản ứng liên quan đến kích hoạt vòng thơm.
  • Liên quan đến sau này là chuẩn bị cổ điển của các thuốc nhuộm huỳnh quang từ alhydrit phthalic và resorcinol , liên quan đến một acyl hóa Friedel-Thủ công mỹ nghệ . Sự chuyển đổi này đã thực tế được thực hiện bằng cách sử dụng ZnCl2ngậm nước 2 mẫu được hiển thị trong hình ở trên.
  • Axit hydrochloric một mình phản ứng kém với rượu và rượu chính thứ , nhưng một sự kết hợp của HCl với ZnCl2 (được gọi là " thuốc thử Lucas ") có hiệu quả cho việc chuẩn bị của clorua alkyl. Phản ứng điển hình được thực hiện ở 130 ° C. Phản ứng này có thể tiến hành thông qua cơ chế một S N 2 với rượu chính, nhưng S N 1 con đường với rượu thứ cấp.
  • Khi sử dụng Kẽm clorua cần lưu ý:

Kẽm clorua là một chất gây kích thích da và đường hô hấp theo MSDS của nó. Thận trọng áp dụng cho khan ZnCl2 là những áp dụng cho các halogenua kim loại khan khác, tức là thủy phân có thể tỏa nhiệt và xúc nên tránh. Các giải pháp tập trung có tính axit và ăn mòn , và đặc biệt là tấn công cellulose và lụa như axit Lewis .

Kẽm clorua fume đã giới hạn phơi nhiễm nghề nghiệp thiết lập, như là an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Quản lý và Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe Lao có cả hai giới hạn thiết lập ở mức 1 mg / m 3 trên tám trung bình thời gian trọng. Một giới hạn tiếp xúc ngắn hạn cho tiếp xúc được đặt tại 2 mg / m 3. Một Ngay lập tức nguy hiểm đến đời sống và sức khỏe tiếp xúc được đặt ra là 50 mg / m 3.

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Cần lưu ý khi sử dụng hóa chất sát trùng như thế nào?

Trong những năm gần đây , khi mà mô hình nuôi tôm thâm canh ngày càng phát triển làm cho áp lực dịch bênh ngày càng tang cao, thì việc sử dụng hóa chất để sát trùng trong quá trình chuẩn bị cũng như công tác quản lý môi trường nước ao nuôi để tôm phát triển tốt là cần thiết .

Tuy nhiên , nếu dùng hóa chất không đúng cách sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường ao nuôi cũng như sức khỏe tôm và chất lượng tôm nuôi , thậm chí là tôm chết .

Vì vậy ngoài viêc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật nuôi còn cần quan tâm và chú trọng nhiều hơn đến việc lựa chọn và sử dụng đúng loại , đúng liều lượng các hóa chất nhằm nâng cao năng suất nuôi và góp phần lớn trong việc ổn ddingj môi trường, phòng ngừa dịch bệnh trong vùng nuôi , đảm bảo chất lượng sản phẩm

Một Số Tác Dụng có hại của Hóa chất sát trùng

  • Chlorin : Khi Ph cao thì hiệu quả sẽ giảm, nhất là khi PH trên 8 . Khi ao nuôi nhiều bùn bã hữu cơ do phần Chlorin sẽ oxy hóa chất hữu cơ , phải tang liều gây độc tố cho tôm và tôn kẽm . Chỉ sử dụng Chlorin lúc cải tạo ao . Dùng Chlorin khó gây màu nước , làm chết tảo , dùng lâu năm đáy ao nuôi bị trơ làm nghèo hệ vi khuẩn có lợi .
  • Hóa chất Thuốc Tím (KMNO4) : Không bền, giảm khả năng diệt trùng dưới ánh nắng mặt trời hoặc nhiệt cao nên cần phải bảo quản trong các lọ màu nâu đen để tránh ánh sang trực tiếp , nên sử dụng lúc trời mát . Khi vào nước KMNO4 sẽ kết hợp với nước tạo ra MnO2 gây độc cho tôm .
  • Formalin : Ảnh hường xấu đến cơ quan hô hấp , hệ thần kinh và da .
  • Iodine : Mắt tác dụng khi PH trên 6, nếu dùng vượt quá mức cho phép sẽ làm ao ôm thiếu oxy , khiến tôm nổi dầu , chết hàng loạt .
  • BKC ( Benzalkonium Chloride ) : Tồn dư trong co thể tôm , ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu
  • TCCA (Tricholoroisocyanuric acid) : Giảm tác dụng khi ao nuôi có nhiều mùn bã hữu cơ và khi PH cao, nhất là khi PH trên 8

Lưu ý : Chỉ sử dụng một trong các loại hóa chất trên hoặc thuốc tím, hoặc Formol, hoặc Chlorin, hoặc BKC, hoặc Iodine,… và nếu sử dụng Chlorine để diệt trùng thì trước đó mấy ngày không nên sử dụng VôiVôi làm tăng PH , giảm khả năng diệt trùng của Chlorine .

Tuyệt đối không được dùng Chlorine và BKC ở giai đoạn cuối tháng .

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2016

Đặc điểm của ngành hóa ch���t công nghiệp như thế nào?

Nhắc đến hóa chất, ta thường nghĩ ngay đến một loại chất hóa học, có khả năng gây hại cho sức khỏe cho con người và môi trường sống. Tuy nhiên,nếu biết cách sử dụng hóa chất công nghiệp và bảo quản hóa chất sẻ góp phần rất lớn cho sự phát triển cho nền công nghiệp đất nước.

Đặc điểm của ngành hóa chất công nghiệp là đa đạng về sản phẩm phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế kỹ thuật. Từ đó ngành công nghiệp này có thể khai thác mọi thế mạnh tài nguyên của đất nước từ khoáng sản, dầu khí tới sản phẩm, phụ phẩm và thậm chí cả phế thải của công nghiệp, nông nghiệp… hóa chất công nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế của một nước. Đó là một ngành kinh tế – kỹ thuật chủ lực của đất nước.

Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới, những cải cách kinh tế đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, phát triển công nghiệp - nông nghiệp. Nhu cầu về nguyên liệu hoá chất cũng ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng sản xuất hoá chất hằng năm là 15%. Sự tăng trưởng kinh tế đó đẫn đến gia tăng lượng chất thải và phát sinh nhiều chủng loại chất thải độc hại. Tình trạng đó đã tác động đến môi trường. Việt Nam đang trong tình trạng thiệt hại về môi trường ở mức cao (khoảng 10% GDP) và giá trị này đang có khuynh hướng gia tăng . Các dây chuyền sản xuất hoá chất hoặc có sử dụng hoặc thiếu nhiều trang bị an toàn. Công nghệ sản xuất sạch hơn trong sản xuất hoá chất còn chưa được áp dụng rộng rãi. Nhiều hoá chất độc hại trong dây chuyền chưa được thay thế. Các cơ sở sản xuất còn thiếu hệ thống xử lý chất thải.

Trong cuộc sống của chúng ta, hóa chất công nghiệp hiện diện khắp nơi từ nền công nghiệp khai khoáng, cơ khí, thực phẩm, điện tử… cho đến nét sinh hoạt thường ngày như rửa chén, xà phòng,nước xả vải, thuốc nhuộm…Do đó, con người cần biết rõ phần lợi và phần hại của hóa chất để có thể ứng dụng vào đời sống một cách tốt hơn, an toàn nhất.
Công Ty Hóa Chất Trần Tiến là công ty có uy tính về chất lượng sản phẩm Hóa Chất, các sản phẩm hóa chất có nguồn gốc rỏ ràng.

Các loại hóa chất công nghiệp mà Công Ty kinh doanh :

- Hóa chất ngành mạ

- Bột màu

- Phụ gia thực phẩm

- Keo, polime và hóa dầu

- Hóa chất mỹ phẩm & chất tẩy rửa

- Phụ gia thức ăn gia súc & thuốc thú y

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Công dụng cua các loại Kẽm như thế nào?

Ôxít kẽm có lẽ là hợp chất được sử dụng rộng rãi nhất của kẽm, do nó tạo ra nền trắng tốt cho chất liệu màu trắng trong sản xuất sơn. Nó cũng có ứng dụng trong công nghiệp cao su, và nó được mua bán như là chất chống nắng mờ. Các loại hợp chất khác cũng có ứng dụng trong công nghiệp, chẳng hạn như clorua kẽm (chất khử mùi), sulfua kẽm (lân quang), methyl kẽm trong các phòng thí nghiệm về chất hữu cơ. Khoảng một phần tư sản lượng kẽm sản xuất hàng năm được tiêu thụ dưới dạng các hợp chất của nó..

  • Oxit Kẽm được sử dụng như chất liệu có màu trắng trong màu nước và sơn cũng như chất hoạt hóa trong công nghiệp oto Sử dụng trong thuốc mỡ, nó có khả năng chống cháy nắng cho các khu vực da trần. Sử dụng như lớp bột mỏng trong các khu vực ẩm ướt của cơ thể (bộ phận sinh dục) của trẻ em để chống hăm.
  • Kẽm Clorua được sử dụng làm chất khử mùi và bảo quản gỗ , dùng trong xi mạ.
  • Sulfua kẽm được sử dụng làm chất lân quang, được sử dụng để phủ lên kim đồng hồ hay các đồ vật khác cần phát sáng trong bóng tối.
  • Methyl kẽm (Zn(CH3)2) được sử dụng trong một số phản ứng tổng hợp chất hữu cơ.
  • Stearat kẽm được sử dụng làm chất độn trong sản xuất chất dẻo (plastic) từ dầu mỏ.

Các loại nước thơm sản xuất từ calamine, là hỗn hợp của(hydroxy-)cacbonat kẽm và silicat , được sử dụng để chống phỏng da .

Trong thực đơn hàng ngày, kẽm có trong thành phần của các loại khoáng chất và vitamin. Người ta cho rằng kẽm có thuộc tính chống ôxi hóa, do vậy nó được sử dụng như là nguyên tố vi lượng để chống sự chết yểu của da và cơ trong cơ thể (lão hóa). Trong các biệt dược chứa một lượng lớn kẽm, người ta cho rằng nó có tác dụng nhanh làm lành vết thương.

Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

phương pháp chữa trị hiện tượng thiếu Kẽm cho cây trồng?

Kẽm Với ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh lý sinh hóa cây cỏ : dinh dưỡng khoáng, sự hố hấp, sự quang hợp, sự tổng hợp hữu cơ (gluxid, protit, axit nucleic cùng chất máy lạnh điều hòa sinh trưởng), sự vận tải (sự thoát hơ nước với sự chuyển hóa gluxit) sự sinh trưởng (tạo các mô mới) cùng bản lĩnh chống lạnh chống nóng của cây. Zn thúc đẩy tới sự tạo thành đầy đủ mẫu hợp chất quan trọng thuộc cây như đường bột, protit, những phootpholipit, vitamin C, auxin, các phenol, tamin, nhiều protein với enzym.

Sự thiếu Zn cũng biểu hiện ở đầy đủ cái đất có hàm lượng hữu cơ cao, đặc thù là các loại đất bón quá nhiều phân chuồng. Người ta cũng nhận xét thấy sự thiếu kẽm khi đất được vô trùng băng nồi hấp hay formalin. vì thế người ta để rằng hiện tượng thiếu Zn xảy ra lúc bón phân hữu cơ, cũng như khi bón đầy đủ phân lân là do hoạt động của vi sinh vật. thuộc nhiều nếu có nhiều P với chất hữu cơ, vi sinh vật hoạt động mạnh với nhất quyết Zn.

nhiều kết quả nghiên cứu còn với thấy rằng những khoáng sét cùng nhiều cacbonat canxi với magiê có khả năng hút mạnh kẽm. vì vậy kẽm di động ít thuộc đất với ít bị rửa trôi cùng mất đi. nhưng mà các kết quả này cũng lại để thấy rằng đất nặng, trung tính với kiềm chiều MgCO3, CaMg(CO2)2 hoặc CaCO3 thường thiếu Zn.

* nhiều loại nguyên liệu để cung ứng phân Với kẽm trong đó gồm 2 dòng:

những dòng tan thuộc nước: kẽm sunfat (ZnSO4.H2O) ở dạng bột hoặc viên Với cất 18-37% Zn. Kẽm clorua (ZnCl2) dạng bột Với cất 52% kẽm, kẽm nung chảy được silicat có chứa 28-40% Zn.

những nguyên liệu trên với phối chế thành những loại phân Với đựng kẽm. Thường người ta trộn kẽm với nhiều chiếc phân lân hoặc phân NPK được nhiều tỷ trọng khác nhau.

nhiều EDTA có đựng kẽm với polyflavonoid linhosunfomat kẽm là nhiều mẫu phân cất kẽm hữu cơ. những mẫu này thường có hiệu quả cao nhưng mà đắt tiền.

nhiều chiếc phân vi lượng Với cất kẽm thường được sản xuất từ những quạng như sphalerit (ZnS), zinkit (ZnO), xinionit (ZnCO3). nhiều mẫu quạng này di chuyển đến công đoạn nung chảy với silicat hoặc tác động với axit với chia thành muối kẽm hoặc tạo được những phức EDTA, NTA, nhiều chất hữu cơ với tạo thành các hợp chất kẽm hữu cơ ít hòa tan.

vài nguyên liệu cho phân phối kim khí màu, kim loại đen, công nghiệp xe car, công nghiệp điện với công nghiệp hóa học.

phương pháp chữa hiện tượng thiếu kẽm khi biểu hiện thiếu hiệu quả nhất là phun dung dịch kẽm sunfat: 4-5% khi cây vào cuối mùa đông hoặc 1-1,5% vào khi cây đang sinh trưởng. khi hoa hiện ra chưa đầy cần phun nồng độ 0,1% (đối với cây họ quýt) được lượng phun 400-500 lit/ha.

Đối được cây hàng năm người ta Với thể dùng dung dịch kẽm sunfat hoặc kẽm clorua nồng độ 0,01% để ngâm hạt giống và nồng độ 0,005 ZnSO4 để xử lý củ cùng nồng độ 0,02-0,05 với phun lên lá. Bón vào đất 25 kg Zn những dạng, hoàn hảo là dạng sêlat cũng có tính năng chữa bệnh. sử dụng nhiều mẫu phân đa lượng có đựng kẽm cũng là hình thức mới đây được để ý cho cây hòa thảo cùng cây đậu gỗ (ngô, lúa, đậu, lạc). Lượng đưa vào thiết yếu khoảng 20-25 kg Zn/ha hàng năm.

Zn là nguyên tố ít gây độc. các kết quả thí nghiệm cho thấy bón 400-700 kg Zn/ha thế hệ gây độc trên đất nhẹ, còn trên đất có thể tích thu nhận cao, sụ gây độc chỉ biểu lộ lúc bón đến 2000 kg/ha.

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Công dụng của sorbitol trong c��ng nghiệp thực phẩm?

Sorbitol là một loại đường tự nhiên thuộc nhóm polyol và có thể được chuyển hóa thành fructoza trong cơ thể người. Trong tự nhiên, nó được tìm thấy trong nhiều loại rau quả.

Sorbitol được đưa vào sản xuất công nghiệp từ những năm 1950 bằng quá trình hydro hóa xúc tác glucoza (sản phẩm của quá trình thủy phân tinh bột) và hiện được ứng dụng rộng rãi trong ngành y tế, thực phẩm, mỹ phẩm và nhiều ngành công nghiệpkhác.

Trong công nghiệp thực phẩm, Sorbitol bột được sử dụng như một chất làm ngọt có hàm lượng calo thấp trong các chế phẩm ăn kiêng và là chất thay thế đường cho người bị bệnh tiểu đường.

Trong điều trị y tế, Sorbitol được sử dụng để ngăn ngừa sự mất nước của cơ thể và điều trị nhiều bệnh lý khác, trong đó các bệnh về tiêu hóa và bệnh mất trương lực của túi mật.

Trong công nghiệp hóa dược, Sorbitol lỏng được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất vitamin C, tá dược ...

Trong kem đánh răng, Sorbitol (hàmlượng 70%) chiếm 35-40%. Sorbitol có ứng dụng trong thành phần kem đánh răng là nhờ có những tính chất đặc biệt, có vai trò như một chất ổn định, chất giữ ẩm, chất làm dịu vị, chất kháng khuẩn trong miệng.

Sorbitol còn có trong thành phần của nhiều mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp vì nó có tác dụng giữ ẩm và làm cho làn da trở nên mềmmại và mịn màng.

Trong sản xuất thuốc lá, Sorbitol được sử dụng để ngăn ngừa sự vỡ vụn của sợi thuốc lá và là chất dịu vị trong thuốc lá nhai.

Ngoài ra, Sorbitol còn có ứng dụng trong tổng hợp polymer(chất ổn định và chống oxi hóa), chế biến polymer(chất dẻo hóa dùng trong kỹ thuật đúc phun), ngành điện hóa và ngành dệt…

Thứ Tư, 10 tháng 8, 2016

Hóa chất nông nghiệp Kali Clorua có tác dụng như thế nào?

Kali Clorua (KCl):

KCL có các loại chứa từ 40 – 63% K2O. Tuy nhiên, hàm lượng K2O trong KCL dùng cho hoá chất nông nghiệp trung bình là 60%, ngoại trừ tiêu chuẩn ở Bắc Mỹ là 61%.

KCL có thể rất đa dạng; KCL trắng từ nước muối biển hoặc mỏ màu trắng. Màu của sản phẩm phụ thuộc vào mỏ, có thể màu trắng ở đầu bên này và tại đầu bên kia của cùng một mỏ, tùy thuộc vào hàm lượng ô xít sắt trong quặng mỏ xinvinit. Màu sắc không ảnh hưởng đến hiệu quả của sản phẩm.

Trong sản xuất nông nghiệp, Kali clorua (KCl) được sử dụng với số lượng lớn để bón trực tiếp hoặc làm nguyên liệu sản xuất phân hỗn hợp NPK. Điều này là do công suất sản xuất KCL vượt trội so với các sản phẩm Kali khác, giá thành sản xuất KCL thường thấp hơn và như vậy KCL được tiêu thụ với mức giá thấp hơn các sản phẩm kali khác trên thị trường.

Kali clorua được sản xuất từ mỏ kali .

Kali Cloruaphân bón kali phổ biến, chiếm trên 95% công suất sản xuất kali hiện nay. Không ngạc nhiên nó là loại phân bón kali được sử dụng rộng rãi nhất cho cây trồng. Trong tất cả các loại phân kali được sử dụng, nó là loại rẻ nhất, hòa tan trong nước và dễ dàng được hấp thụ bởi rễ cây. Nó đặc biệt có hiệu quả cho sử dụng đối với các cây trồng cho tinh bột như ngô, lúa mì và lúa miến và cho các cây háu kali (có nhu cầu kali cao) như dầu cọ.

Phân Kali có tác dụng:

Giúp quang hợp xảy ra mảnh liệt, tạo thành và thúc đẩy sự tích lũy đường, bột trong quả và hạt. Kali cũng thúc đẩy sự tạo thành Protêin và cầu nối tạo thành tế bào mới, vì vậy giúp cho cây đâm chồi nẩy lộc. Kali còn tăng cường khả năng hút nước, tăng cường tạo các mô chống đỡ, nhờ vậy cây chịu được khí hậu khắc nghiệt và gia tăng khả năng chóng chịu sâu bệnh.

Nếu để cây thiếu Kali cây ưa vàng dọc mép lá, tiếp đó là đỉnh các lá già bị xám và nâu. Sau đó các triệu chứng này phát triển vào phía trong. Dư Kali với cây hồ tiêu sẽ có biểu hiện, lá quăn lại teo nhỏ, màu lá vàng, bẻ chiếc lá rất giòn, cành cứng giòn, làm thiếu một số trung, vi lượng và chuađất. Cây phát triển chậm còi cọc. Thân yếu cây dễ bị đỗ. Hạt và quả bị teo thắt lại.

-Là loại phân sinh lý chua nên không bón cho đất chua.
- Bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất. Hiệu quả cao trên các loại đất xám, đất cát bạc màu.

- Không thích hợp cho một số cây trồng như chè, cà phê, thuốc lá, các loại cây làm hương liệu, thích hợp cho dầu dừa ( cây ưa Clo).

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

Chlorine xử lý nước trong nuôi trồng thủy sản như thế nào?

CHLORAMIN B - (C6H5SO2NClNa.3H20)
Là chất tẩy rửa sát trùng dạng bột có đặc tính đa năng, hạn sử dụng lâu dài không bị giảm hiệu quả sử dụng. Có tính năng tiệt trùng cao.

Hướng dẫn sử dụng:
Chất tẩy được hòa tan nước ở nhiệt độ 30oC đến 35oC theo thành phần quy định.Để có được dung dịch 1% ta cần hòa tan 100gam Chloramin B vào 10 lít nước. Ở bề mặt hay những vật dụng cần tẩy trùng nhiễm bẩn nặng cần phải được làm sạch trước khi dùng chất tẩy.

Với bề mặt sau khi được tầy trùng bằng Chloramin B có tiếp xúc với thực phẩm cần được rửa sạch bằng nước uống.

Khi tiếp xúc với Chloramin B cần lưu ý:

Chloramin B rất nhạy cảm với mắt, cơ quan hô hấp và da. Dung dịch của nó cũng có những ảnh hưởng tương tự, đặt biệt những màn nhày, nó liên quan đến sự cô cạn, đại diên của Clo ở trạng thái tự do và sự nhạy cảm cá nhân.

Khi làm việc với Chloramin B cần thiết phải có phương tiện bảo vệ ( sự thông gió, hút gió ), và tỷ lệ hỗn hợp cao nhất là tác nhân có hại cho môi trường làm việc

Trong mọi thời điểm, bụi bặm phải được tẩy rửa tới mức thấp nhất và phải tuyệt đối ngăn cách sự tiếp xúc giữa da, màn nhày và dung dịch.

Khi làm việc với Chloramin B phải sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân như: trang thiết bị bảo vệ da, bảo vệ mắt và nơi làm việc, cũng phải bảo vệ bộ máy hô hấp ( dùng găng tay, kính, mặt nạ và các thiết bị lọc để ngăn cách Clo… ). Khi tiếp xúc với dung dịch hóa chất , nhất thiết phải dùng găng tay và phải luôn luôn dùng các thiết bị cá nhân, khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay.

Trong khi làm việc phải luôn luôn chú ý đến các nguyên tắc vệ sinh cá nhân, đặc biệt không được ăn uống và hút thuốc trong lúc làm. Trước bữa ăn và sau khi hoàn thành công việc, phải vệ sinh da bằng nước ấm và xà phòng,bột giặt.

  • Đặc biệt :
  • Không sử dụng với các hóa chất khác, có thể thải ra khí gây khó chịu.
  • Rất độc hại nếu nuốt phải
  • Khi chất tiếp xuc với axit sẽ thải ra khí độc.
  • Gây khó chịu cho mắt, hệ hô hấp và da
  • Luôn đóng kín bình đựng hóa chất.
  • Trong trường hợp bị dính vào mắt cần nhanh chóng rửa ngay với thật nhiều nước sạch sau đó đến gặp bác sĩ.
  • Đeo găng tay, kính bảo vệ mắt và mặt nạ bảo vệ mặt.

Chủ Nhật, 7 tháng 8, 2016

Chất kháng bọt trong công nghiệp có tác dụng như thế nào?

Chất kháng bọthoá chất phụ gia hóa học, có tác dụng xâm nhập và phá vỡ những phân tử bọt trong môi trường chất lỏng của nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Như trong quá trình xử lý nước thải, do nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng bọt xuất hiện dày đặc hoặc trào lên, điều đó có thể làm tắc nghẽn ống dẫn nước, gây mất mỹ quan, nghiêm trọng hơn đó là gây ô nhiễm, xuất hiện mùi hôi thối cho môi trường xung quanh bể xử lý nước, vùng ô nhiễm sẽ lan rộng nếu không có biện pháp khắc phục. Và để giải quyết được những vấn đề trên, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng đến chất phá bọt trong xử lý nước thải để xử lý bọt đem lại hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí.

Chất kháng bọt đóng vai trò là chất phụ gia, tuy chiếm tỉ lệ nhỏ trong thành phần nhưng lại ảnh hưởng tích cực đến chất lượng sản phẩm của nhiều ngành khác nhau như: ngành sơn, ngành giấy, ngành gỗ, ngành nhựa, gạch men, sản xuất vật liệu composit, phụ gia cho bê tông….tùy vào thành phần hóa học, quy trình sản xuất, yêu cầu khác nhau mà lựa chọn loại chất kháng bọt phù hợp. Tuy nhiên, vai trò chính của chất phá bọt đúng như tên gọi của nó đó là làm mất đi các bọt xuất hiện trên bề mặt giúp tính thẩm mỹ và giá trị sản phẩm được nâng cao hơn.

Chất Kháng Bọt Antiform: màu trắng sữa , Là chất phá bọt gốc silicone nhũ hóa, áp dụng rộng rãi ở tất cả các khu vực trong dây chuyền sản xuất. Chất Kháng Bọt Antiform đã chứng minh sự thành công trong hầu hết các ứng dụng công nghiệp.
Tính năng của Chất Kháng Bọt Antiform:
• Hoạt động mạnh, hiệu quả tức thì, tác dụng chống tạo bọt lâu dài
• Thân thiện với môi trường
• Không gây ảnh hưởng đến vi sinh
• Hoạt động tốt trong cả môi trường kiềm, acid hay trung tính
• Chịu được nhiệt độ cao

Chất Kháng Bọt Antiform không gây độc hại, không gây cháy nổ, không gây ô nhiễm môi trường.


Thứ Năm, 4 tháng 8, 2016

Sáp Ong có thể giúp cải thi��n da đúng không?

Sáp ong là tổ của những con ong:

Sáp ong là chất lấy từ tổ ong như tổ ong nuôi, tổ ong ruồi, tổ ong rừng.vv... đa phần là lấy từ tổ những con ong mật. được những bác thợi thu gom sau khi đã lấy hết mật.

Lợi ích từ Sáp Ong

Sáp ong cung cấp độ ẩm, nuôi dưỡng các tế bào và bảo vệ da không bị thương tổn trước các yếu tố môi trường.

Nó cũng là một loại kem dưỡng ẩm tự nhiên có công dụng chống viêm, kháng khuẩn, chống dị ứng và chống oxy hóa diệt khuẩn,chất khử trùng.

Ngay cả sau khi chế biến, sáp ong vẫn còn là một sản phẩm hoạt tính sinh học, giữ nguyên một số đặc tính kháng khuẩn và chứa một số dạng vitamin A cần thiết cho sự phát triển bình thường của tế bào.

Các chuyên gia về mỹ phẩm cũng đưa ra lời khuyên phái nữ nên dùng son dưỡng môi được làm từ sáp ong để dưỡng ẩm và phòng ngừa tình trạng môi khô nứt nẻ.

Tầm quan trọng của sáp ong

Vì các đặc tính chữa bệnh, làm mềm và khử trùng của sáp ong, nhiều dòng sản phẩm chăm sóc da đã bổ sung thành phần này vào công thức sản xuất. Theo FAO, ngay cả một lượng nhỏ sáp ong cũng có hiệu ứng cải thiện tốt cho da.

Sáp ong thường được sử dụng trong các loại mỹ phẩm sau: kem/sữa rửa mặt, kem và lotion dưỡng da, kem làm dịu và chống nhiễm trùng da, kem tẩy lông, son dưỡng môi, kem dưỡng móng tay, các sản phẩm chống nắng, mỹ phẩm trang điểm mắt và khuôn mặt cùng các loại kem nền.

Sáp ong không có khả năng gây kích thích và không làm bít lỗ chân lông. Điều đó có nghĩa là khi được pha chế và sử dụng một cách chính xác trong các công thức mỹ phẩm, sáp ong sẽ không gây ra vấn đề rắc rối gì cho làn da.

sáp ong không làm tắc nghẽn lỗ chân lông nên khi được sử dụng đúng cách, nó sẽ không thúc đẩy sự hình thành mụn trứng cá hay mụn nói chung , ai có quan niệm này thì sai lầm nhé

Khi sử dụng sáp Ong cần lưu ý:

- Những người có da nhờn nên ngưng sử dụng các loại kem dưỡng da có chứa sáp ong.

- Sáp ong dễ cháy và sẽ bắt lửa ngay nếu tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa.

- Những người bị dị ứng với ong không nên sử dụng sáp ong vì nó có thể gây phản ứng.

Cty hoá chất chúng tôi đang có bán sản phẩm sáp ong này với giá tốt nhất.

Đặc tính của Sợi Thủy Tinh là gì?

Sợi thủy tinh là một loại vật liệu phi kim loại vô cơ có nhiều tính năn ưu việt.

Sợi siêu mịn làm bằng thủy tinh nóng chảy, có tính cách nhiệt, chịu nhiệt, chống ăn mòn tốt, độ bền cơ học cao. Dùng làm nguyên liệu của vật liệu cách điện và sợi thủy tinh (FRP).

Thành phần gồm: silicon dioxide, ôxít nhôm, oxit canxi, bo oxit, oxit magiê, natri oxit…. Nó là lấy thủy tinh cầu hoặc thủy tinh bỏ đi làm nguyên liệu thông qua công nghệ nung nóng chảy ở nhiệt độ cao, kéo sợi, sợi xơ, dệt. Sau cùng hình thành nên các loại sản phẩm, sợi có đường kính từ vài micron đến hơn hai mươi mét microns, tương đương với 1/20-1/5 một sợi tóc, mỗi bó sợi xơ có hàng trăm hoặc thậm chí hàng ngàn sợi đơn tổ thành, thông thường làm vật liệu tăng cường trong vật liệu phức, vật liệu cách điện và vật liệu bảo ôn cách nhiệt, board mạch, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Đặc tính của sợi thủy tinh:

Hầu hết mọi người đều quan niệm rằng thủy tinh là một chất giòn, cứng và dễ vỡ, nên không thích hợp để sử dụng làm vật liệu kết cấu, nhưng sau khi kéo thành sợi, thì độ cứng của nó tăng lên đáng kể nhưng lại rất mềm mại, vì vậy sau khi kết hợp với nhựa thì sẽ trở thành một loại vật liệu dùng trrong kết cấu với những ưu việt tuyệt vời. Sợi thủy tinh với đường kính nhỏ đi sẽ làm tăng cao độ cứng của nó. Sợi thủy tinh làm vật liệu gia cường có những đặc điểm sau, với những đặc điểm thì này thì việc sử dụng sợi thủy tinh sẽ được pháp triển rộng rãi hơn so với các loại sợi khác, ngoài tốc độ phát triển của nó ra, sợi thủy tinh còn có những thuộc tính sau:

  • Cường độ kéo căng cao, độ giãn dài nhỏ (3%)
  • Độ đàn hồi cao, độ cứng tốt.
  • Trong giới hạn của độ đàn hồi độ kéo dài cũng tăng cao, năng lượng được hấp thụ tác động rất lớn.
  • Là sợi vô cơ, không gây cháy, tính chịu hóa chất tốt.
  • Thấm nước ít.
  • Kích thước ổn định, khả năng chịu nhiệt tốt.
  • Gia công dễ dàng, có thể làm các sản phẩm có hình thái khác nhau như: sợi, bó, nỉ, vải...
  • Trong suốt ánh sáng có thể xuyên qua.
  • Hoàn thành nghiên cứu và phát triển chất xử lý bề mặt đảm bảo sự tiếp xúc với nhựa.

Quy cách vật liệu dạng thỏi có đường kính từ 1mm đến 32mm, chiều dài 1m, các kích thước chiều dài khác có thể đặt làm.
Quy cách vật liệu ống có đường kính từ 1.5mm đến 38mm, chiều dài từ 32mm đến 3000mm không bằng nhau.

Hãy đến cty hoá chất chúng tôi để biết thêm chi tiết nhé.

Thứ Tư, 3 tháng 8, 2016

Acid lactic có được sử dụng rộng rãi không?

Acid lactic là một hợp chất hữu cơ sinh học, nó được sản sinh từ quá trình oxy hóa glucid yếm khí hay còn gọi là quá trình đường phân (glycolysise).

Axit lactic là dịch lỏng dang tinh thể tan trong nước, cồn, nhiệt độ nóng chảy 16,8 độ C, nhiệt độ sôi 122 độ C, Axit lactic có khối lượng phân tử là 98,08, là chất hữu cơ không màu, mùi nhẹ. Axit lactic là chất có độ hút ẩm cao

Acid Lactic được sử dụng phổ biến:

  • Acid Lactic đối với dược phẩm:

Chất khử trùng: axit lactic có chức năng diệt khuẩn mạnh, trong y học nó được dùng như một API: là nguyên liệu thô của một số loại thuốc ( như: Ciprofloxacin Lactate, Norfloxacin Lactate), là thành phần để phân hủy sinh học trong y tế. Axit lactic có thể được dùng trong quá trình chế biến thành poly axit lactic, poly axit lactic là chất phân hủy sinh học và có thể được dùng cho phân hủy sợi, , lĩnh vực sinh học y tế và dược phẩm khác.

  • Acid Lactic đối với thức ăn chăn nuôi:

Axit lactic có thể duy trì cân bằng của gốc axit ở động vật để tăng cường khả năng miễn dịch của chúng.

Chất bảo quản: Axit lactic có thể ức chế sự phát triển của các vi sinh vật kị khí in thức ăn, để kéo dài thời gian cho chất bảo quản của thức ăn gia súc

Thuốc diệt nấm: Thêm axit lactic trong nước uống ở gia cầm trước khi giết mổ, có thể kiểm soát sự lây nhiễm mầm bệnh và nguy cơ ô nhiễm một cách hiệu quả

  • Acid Lactic đối với Công nghiệp:

Các chất liên hợp: Trong hóa học mạ niken, axit lactic trở thành chất đầu tiên của sự lựa chọn bởi vì tốc độ mạ nhanh và sự ổn định tốt

Vật liệu phân hủy sinh học: axit lactic là nguyên liệu thô để làm chất poly axit lactic, bởi vì poly axit lactic là chất phân hủy sinh học nên trong tương lai các sản phẩm poly axit lactic sẽ thay thế các sản phẩm polyetylen dùng trong dầu khí làm nguyên liệu thô cho chắc chắn.

  • Acid Lactic đối với các sản phẩm hóa chất hàng ngày:

Chất giữ ẩm: axit lactic có thể được sử dụng trong việc chuẩn bị làm sạch vật tư, myz phẩm lỏng hay bọt tắm, và để cải thiện cơ cấu tổ chức của da, loại bỏ các nếp nhăn và vết bẩn.

Nó có tác dụng rõ ràng điều trị da thô, mụn trứng cá và hơn nữa

  • Acid Lactic đối với các ngành khác:

Thêm axit lactic trong thuốc lá để duy trì độ ẩm thuốc lá và nâng cao chất lượng của nó.

Trong công nghiệp da, axit lactic có thể được sử dụng như chất Deliming.

Trong công nghiệp dệt may, axit lactic có thể làm cho nhận diện được màu sắc dễ dàng, tăng độ bóng và làm cho nó được.

Cty hoá chất chúng tôi đang bán sản phẩm này .

Thứ Ba, 2 tháng 8, 2016

Một số hóa chất sử dụng trong nhuộm vải?

Acid formic- HCOOH
Là chất lỏng không màu có mùi hắc khó chịu thường chứa 80-90% HCOOH, riêng loại acid khan có thể chứa tới 99,7%HCOOH. Có thể hòa tan acid trong nước cồn với mọi tỷ lệ.
Acid formic là chất khử mạnh, bị oxy hóa nhanh trong môi trường trung tính và kiềm, là acid rất độc, hơi acid formic gây thương tổn mạnh cho mắt, niêm mạc và khí quản. Dung dịch đậm đặc gây bỏng da rất lau khỏi và rất đau, nên bảo quản trong bình thủy tinh nút kín.
Trong ngành dệt nhuộm, in hoa acid formic được dùng để tạo môi trường acid, có thể thay thế acid acetic để giảm tải lượng ô nhiễm môi trường

Acid Acetic – Dấm Công nghiệp – CH3COOH


Là chất lỏng không màu có mùi chua hắc, nhiệt độ sôi cao 1180C, hòa tan tốt trong nước, cồn và eter.
Acid acetic ở dạng đậm đặc có tính độc hại và có tác dụng mạnh lên da gây bỏng, nên đựng trong các thủy tinh hoặc nhựa đặc biệt và bảo quản ở nơi khô ráo.
Acid acetic được dùng trong các công đọan nấu tẩy để trung hòa lượng kiềm dư, tạo môi trường acid nhàng nhàng trong công đọan nhuộm.

Acid oxalic
Là những tinh thể màu trắng hoặc bột kết tinh ngậm nước. Khi đun nóng đến 1000C sẽ mất nước và ở nhiệt độ 1890C sẽ bị phân hủy. Acid oxalic hòa tan trong nước nhưng độ hòa tan không lớn, nó phụ thuộc vào nhiệt độ, dễ gây ngộ độc cho cơ thể nếu để dây vào thức ăn.
Dung dịch hoá chất acid oxalic dễ bị phân hủy ngoài ánh sáng và không khí bởi vậy cần lưu ý sau khi pha dung dịch phải dùng ngay, không để lâu. Acid oxalic có tính khử nên nó dễ bị oxi hóa nên cần bảo quản kín và nơi khô ráo. Acid oxalic có thể dùng thay thế cho acid acetic, acid formic nhưng ít được sử dụng.

Acid lactic-CH3CHOH-COOH; Acid tactric-HOOC-CHOH-CHOH-COOH
Được sử dụng để thay thế cho acid acetic trong tẩy, nhuộm và hoàn thành.

Acid sulfuric – H2SO4
Là chất lỏng không mùi, trong suốt, nặng hơn nước, có thể trộn với nước với mọi tỷ lệ, không bốc khói và tiếp nhận hơi ẩm của không khí. Các dung dịch acid H2SO4 thường có nhiệt độ sôi trên 1000C, dung dịch đậm đặc bắt đầu sôi ở 2900C và tiếp kiến tăng đến 3380C khi nồng độ đạt 98%.
Trong ngành dệt nhuộm, H2SO4 được sử dụng trong các công đoạn chất gột rửa, nhuộm và in hoa để trung hòa kiềm còn lại trên vải và hiện màu thuốc nhuộm hòan nguyên trong phương pháp nhuộm (in hoa) nitrit (bây giờ rất ít dùng phương pháp này).
Acid clohidric- HCl
Là chất lỏng màu vàng nhạt, có mùi hắc và khói bốc ra do có khí HCl thoát ra, acid HCl kỹ thuật thường chứa 27,5-38% HCl tương đương với khối lượng riêng d=1,14-1,195.Trong ngành công nghiệp dệt nhuộm, chỉ cho phép chứa hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,03%. Acid HCl được bảo quản trong các chai thủy tinh nắp nhám.


Acid citric- HOOC-CH2-COH-COOH-CH2-COOH
Là những tinh thể màu trắng không mùi có hàm lượng nguyên chất 99-99,5%
C6H8O7.H2O. Acid citric dễ hòa tan trong nước, có vị chua. Vì acid dễ hút ẩm và tinh thể dễ bị chảy nước nên bảo quản ở nơi khô ráo.
Dung dịch acid citric được sử dụng để tẩy một số vết màu, hồ chống nhàu tơ tằm, hòa tan thuốc nhuộm bazơ và có thể thay thế acid acetic hoặc acid formic.